BẢN TIN PHÁP LUẬT – THÁNG 9/2025

BẢN TIN PHÁP LUẬT – THÁNG 9/2025

Công ty Luật TNHH Ngoc Son & Partners gửi đến Quý Khách hàng Bản tin pháp luật Tháng 9/2025 với nội dung chính gồm:

1. THÔNG TƯ MỚI VỀ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN

Ngày 31/8/2025, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Một số nội dung mới đáng chú ý như sau:

Bãi bỏ một số quyền, trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

Bãi bỏ quyền, trách nhiệm chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của khách hàng theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật.

Bãi bỏ quyền, trách nhiệm từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều chỉnh hồ sơ mở tài khoản thanh toán

– Khách hàng là tổ chức:

+ Bổ sung thêm yêu cầu cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có)

+ Bổ sung quy định: Trường hợp tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không yêu cầu cung cấp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã có trong tài khoản định danh điện tử của tổ chức.

Bổ sung quy định về tên tài khoản thanh toán

– Đối với tài khoản thanh toán cá nhân, tên tài khoản thanh toán được đặt theo thông tin họ và tên trên giấy tờ tùy thân của khách hàng;

– Đối với tài khoản thanh toán tổ chức, tên tài khoản thanh toán phải bao gồm tên của tổ chức trên giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp;

Bổ sung quy định Ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện chủ tài khoản khi mở tài khoản thanh toán

– Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ Căn cước hoặc Căn cước điện tử hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc danh tính điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản.

– Trường hợp chủ tài khoản là cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam […]

– Đối với chủ tài khoản thanh toán là tổ chức: Trường hợp chủ tài khoản là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản, thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.

– Trường hợp chủ tài khoản là pháp nhân nước ngoài […]

2. THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

Ngày 15/9/2025, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 27/2025/TT-NHNN hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Theo đó, một số điểm đáng lưu ý của Thông tư 27/2025/TT-NHNN như sau:

Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng trong phòng, chống rửa tiền

Các trường hợp phải nhận biết khách hàng bao gồm cả trường hợp nhận biết đối với khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản nhưng không giao dịch trong thời gian 06 tháng liên tục trước đó thực hiện một giao dịch hoặc nhiều giao dịch để nộp, rút hoặc chuyển khoản có tổng giá trị từ 400.000.000 đồng hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương trở lên trong một ngày.

(trừ giao dịch tất toán hoặc rút lãi tiết kiệm, trả nợ thẻ tín dụng, trả nợ khoản cấp tín dụng cho tổ chức tài chính, khoản thanh toán định kỳ hoặc theo kỳ hạn/thời điểm đã đăng ký với tổ chức tài chính, giao dịch rút lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu).

Quy định về giám sát liên tục mối quan hệ kinh doanh với khách hàng trên cơ sở rủi ro thông qua việc: giám sát chặt chẽ các giao dịch phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng trong suốt quá trình thiết lập và duy trì mối quan hệ kinh doanh để đảm bảo các giao dịch phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập, hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, nguồn tiền hoặc nguồn tài sản trong giao dịch của khách hàng; và rà soát, đánh giá hồ sơ nhận biết khách hàng đảm bảo tài liệu, thông tin nhận biết khách hàng được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là nhóm khách hàng có rủi ro cao;

Chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử

Đối tượng báo cáo có trách nhiệm thu thập thông tin và báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền khi thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử trong các trường hợp sau đây:

Giao dịch chuyển tiền điện tử mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử cùng ở Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương.

Giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một trong các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam (sau đây gọi là giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 1.000 (một nghìn) đô la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương.

(Tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử nêu trên gồm tổ chức khởi tạo, tổ chức trung gian và tổ chức thụ hưởng. Cơ quan nhận báo cáo trước đây là “Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền”, Thông tư 27/2025 đã quy định cụ thể cơ quan nhận báo cáo là Cục Phòng, chống rửa tiền).

Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan khi xuất nhập cảnh

Mức giá trị phải khai báo hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh:

– Mức giá trị của kim khí quý (trừ vàng), đá quý: 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng.

– Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng: 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng.

Giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu:

– Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim khí quý (trừ vàng), đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim khí quý (trừ vàng), đá quý;

(bản chính hoặc bản sao có chứng thực; nếu giấy tờ được lập bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt chứng thực).

Việc mang vàng, ngoại tệ khi xuất nhập cảnh được thực hiện theo quy định pháp luật liên quan.

3. PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DOANH NGHIỆP

Ngày 17/9/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2074/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp.

Mục tiêu của Đề án là hình thành CSDL doanh nghiệp gồm 6 nguồn dữ liệu chính: Đăng ký doanh nghiệp (nguồn chủ đạo), thuế, xuất nhập khẩu, bảo hiểm xã hội, tín dụng, lao động và việc làm với các CSDL liên quan

Năm 2025 ban hành Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp

Mục tiêu cụ thể năm 2025 sẽ xây dựng CSDL doanh nghiệp cơ bản với 4 nguồn dữ liệu gồm: Đăng ký doanh nghiệp, thuế, xuất nhập khẩu, bảo hiểm xã hội để hình thành một số thông tin cơ bản về sức khỏe doanh nghiệp, doanh nhân; ban hành Bộ chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp.

Năm 2026 nâng cấp CSDL doanh nghiệp cơ bản

Năm 2026 sẽ tiến hành nâng cấp CSDL doanh nghiệp cơ bản trên cơ sở tiếp tục tích hợp với các nguồn dữ liệu về tín dụng, đầu tư; phát triển các công cụ phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo, máy học, công cụ khai thác dữ liệu lớn.

Giai đoạn 2027 – 2030: Phát triển các nền tảng phục vụ khai thác dữ liệu mở cho phép người dân, doanh nghiệp tra cứu thông tin

Giai đoạn 2027 – 2030, hoàn thiện CSDL doanh nghiệp trên cơ sở mở rộng việc tích hợp với nguồn dữ liệu về lao động và việc làm, sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ, chuyển đổi số, phát triển bền vững và các dữ liệu khác về doanh nghiệp trên các nền tảng số.

4. NGHỊ ĐỊNH MỚI HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ

Ngày 03/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo đó, một số điểm mới gồm:

  • Hồ sơ thủ tục đầu tư phải có bản điện tử có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện theo quy định.
  • Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư được rút ngắn.
  • Quy định khái niệm về “khu công nghệ số tập trung”, và quy định ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện trong khu này.
  • Bổ sung danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư.
  • Sửa đổi, bổ sung quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư.
  • Thay đổi tên cơ quan quản lý từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư sang Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư sang Sở Tài chính.

5. GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC

Công văn số 236/BHXH-QLT của Bảo hiểm xã hội cơ sở Tân Thuận v/v đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN cho người làm việc không trọn thời gian.

Theo đó, BHXH cơ sở Tân Thuận thông báo:

Căn cứ Điểm 1, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 ngày 29/6/2024 quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là:

“Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất. ”

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định:
“Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. “

Đối chiếu các quy định trên, mọi trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, nếu làm việc không trọn thời gian mà mức tiền lương trong tháng theo hợp đồng bằng hoặc cao hơn 2.340.000 đồng (mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc hiện hành) thì thuộc diện phải tham gia BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN.

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Bảo hiểm xã hội Cơ sở Tân Thuận đề nghị các đơn vị sử dụng lao động:

– Rà soát toàn bộ lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt là nhóm lao động làm việc theo Hợp đồng không trọn thời gian, kể cả trong trường hợp hợp đồng/thỏa thuận có tên gọi khác nhưng có bản chất là quan hệ lao động (có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của đơn vị).

– Thực hiện lập hồ sơ báo tăng tham gia BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN đối với những trường hợp đủ điều kiện nêu trên nộp về Bảo hiểm xã hội Cơ sở Tân Thuận trước ngày 15/9/2025. Sau ngày 15/9/2025 Bảo hiểm xã hội Cơ sở Tân Thuận sẽ tiến hành kiểm tra, xử lý hành vi trốn đóng BHXH theo quy định pháp luật.

Công văn của Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội – Bộ Nội vụ gửi Hiệp hội Thương mại Mỹ tại Việt Nam hướng dẫn v/v tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Ngày 05/9/2025, Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội có Công văn số 1198/CTL&BHXH-BHXH gửi Hiệp hội Thương mại Mỹ tại Việt Nam, hướng dẫn như sau:

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 và quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP.

Theo quy định tại các văn bản nêu trên, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là tiền lương tháng, bao gồm:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ), không phải là tiền lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên.

(Các chế độ và phúc lợi quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH gồm: thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động).

Tải Bản tin pháp luật tháng 09/2025

 

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *