Có công chứng được hợp đồng mua bán khi bán lại xe cho cá nhân mà chưa có giấy đăng ký xe không? Mua bán xe ô tô cũ nhưng có giấy đăng ký xe thì có sang tên được không? Nếu không sang tên được thì gây ra tai nạn, ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường?
Có công chứng được hợp đồng mua bán khi bán lại xe cho cá nhân mà chưa có giấy đăng ký xe không?
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
…
- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch:
“Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
- d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
…
- Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì phải có bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu thì mới có thể công chứng.
Mà tại khoản 8 cũng yêu cầu cần có bản chính giấy tờ theo quy định tại khoản 1 mới có thể thực hiện công chứng hợp đồng.
Cho nên, không thể thực hiện việc công chứng được hợp đồng mua bán xe ô tô khi chưa có giấy đăng ký xe.
Để có thể kí hợp đồng bán lại xe cho cá nhân thì cần làm đi làm thủ tục đăng ký xe để có giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau đó, mới đến Văn phòng công chứng kí kết hợp đồng mua bán xe và thực hiện các bước tiếp để đăng ký sang tên xe.
Mua bán xe ô tô cũ nhưng không có giấy đăng ký xe thì có sang tên được không?
Tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“2. Đăng ký sang tên:
- a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
- b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
- c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”
Và tại Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 8. Giấy tờ của xe
…
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
- a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
- b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; “
Trước tiên, mua bán xe ô tô cũ nhưng không có giấy đăng ký xe thì không thể công chứng hợp đồng mua bán xe được. Nên cũng không thể tiến hành việc sang tên được.
Mua bán xe ô tô cũ nhưng không sang tên nếu gây tai nạn, ai chịu trách nhiệm?
Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:
“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
- Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
- a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
- b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”
Theo đó, không sang tên thì trên người đứng tên trên giấy đăng ký xe tức vẫn được coi là chủ sở hữu của xe sẽ phải bồi thường khi xảy ra tai nạn.