BẢN TIN PHÁP LUẬT – THÁNG 10/2025

Công ty Luật TNHH Ngoc Son & Partners gửi đến Quý Khách hàng Bản tin pháp luật Tháng 10/2025 với nội dung chính gồm:

Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam áp dụng từ ngày 15/11/2025

Ngày 29/9/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 36/2025/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Theo đó, Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm:

  • Danh mục ngành kinh tế Việt Nam (Phụ lục I).
  • Nội dung ngành kinh tế Việt Nam (Phụ lục II).

Cấu trúc cơ bản và cách đánh mã số trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Danh mục ngành kinh tế Việt Nam gồm 5 cấp:

  • Ngành cấp 1 gồm 22 ngành được quy định theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến V.
  • Ngành cấp 2 gồm 87 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 1 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
  • Ngành cấp 3 gồm 259 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 2 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng ba chữ số từ 011 đến 990.
  • Ngành cấp 4 gồm 495 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 3 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 0111 đến 9900.
  • Ngành cấp 5 gồm 743 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 4 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 01110 đến 99000.

Quyết định 36/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.

Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP đối với nội dung về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Một số điểm mới của Nghị định 261/2025/NĐ-CP như sau:

Điều chỉnh về điều kiện thu nhập đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

  • Đối với các đối tượng là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động làm việc tại doanh nghiệp, HTX; cán bộ, công chức viên chức:
  • Nếu là người chưa kết hôn hoặc độc thân: thu nhập bình quân không quá 20 triệu đồng/ tháng (trước đây là không quá 15 triệu đồng).
  • Nếu là người chưa kết hôn hoặc độc thân đang nuôi con dưới 18 tuổi: thu nhập bình quân không quá 30 triệu đồng/ tháng (quy định mới).
  • Nếu đã kết hôn thì bản thân và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân không quá 40 triệu đồng/ tháng.

Có chính sách khuyến khích đối với các đối tượng được hưởng chính sách NƠXH có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị nếu không có hợp đồng lao động thì được đề nghị Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận thu nhập (quy định trước đây cơ quan xác nhận là Ủy ban nhân dân cấp xã).

Lãi suất vay mua NƠXH là 5,4%/năm

Lãi suất cho vay bằng 5,4%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Trường hợp cần thiết phải thay đổi mức lãi suất cho vay, giao Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

(Quy định trước đây, lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay).

Đối với các khoản vay đã ký Hợp đồng tín dụng trước ngày 10/10/2025 thì được điều chỉnh Hợp đồng tín dụng để áp dụng mức lãi nêu trên cho dư nợ gốc thực tế, dư nợ gốc bị quá hạn (nếu có).

Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2025.

Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN; khiếu nại, tố cáo về BHXH.

Trách nhiệm đôn đốc thực hiện đóng BHXH bắt buộc, BHTN

Hằng tháng, trong thời hạn 10 ngày đầu tháng, Giám đốc cơ quan BHXH quản lý trực tiếp thực hiện rà soát, gửi văn bản yêu cầu NSDLĐ đóng BHXH, BHTN. Trong đó có nội dung chủ yếu:

– Căn cứ pháp lý.

– Số tiền chậm đóng, trốn đóng, số ngày chậm đóng, trốn đóng.

– Số tiền phải nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.

– Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng.

– Thời hạn chuyển từ hành vi chậm đóng sang hành vi trốn đóng và các biện pháp xử lý.

– Yêu cầu báo cáo nguyên nhân chậm đóng.

Các trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH, BHTN

Khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền:

– Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của NSDLĐ.

– Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của NSDLĐ.

– Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

Xác định số tiền, số ngày chậm đóng BHXH, BHTN

– Trường hợp chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ theo hồ sơ đã đăng ký:

+ Số tiền BHXH chậm đóng là số tiền BHXH còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất (ngày cuối cùng của tháng tiếp theo chu kỳ đóng).

+ Số tiền BHTN chậm đóng là số tiền BHTN còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng BHTN chậm nhất theo quy định.

– Trường hợp không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người tham gia BHXH, BHTN:

+ Số tiền BHXH chậm đóng là số tiền BHXH phải đóng cho NLĐ chưa được đăng ký tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.

+ Số tiền BHTN chậm đóng là số tiền BHTN phải đóng cho NLĐ chưa được đăng ký tham gia BHTN trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia theo quy định.

– Các trường hợp chậm đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người tham gia BHXH, BHTN (dưới, bằng hoặc trên 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn đăng ký) nhưng không bị coi là trốn đóng (do thiên tai, dịch bệnh, tình trạng khẩn cấp, bất khả kháng như nêu trên)

+ Số tiền BHXH chậm đóng là số tiền phải đóng cho NLĐ trong thời gian chưa tham gia BHXH

+ Số tiền BHTN chậm đóng là số tiền phải đóng cho NLĐ trong thời gian chưa tham gia BHTN.

Các trường hợp: đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHTN thấp hơn quy định; không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày BHXH, BHTN chậm nhất theo quy định và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc; các trường hợp khác bị coi là trốn đóng BHXH, BHTN theo quy định của Chính phủ), và không bị coi là trốn đóng (do thiên tai, dịch bệnh, tình trạng khẩn cấp, bất khả kháng như nêu trên).

+ Số tiền BHXH chậm đóng là số tiền BHXH còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất (ngày cuối cùng của tháng tiếp theo chu kỳ đóng).

+ Số tiền BHTN chậm đóng là số tiền BHTN còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng BHTN chậm nhất theo quy định.

Số tiền, số ngày trốn đóng BHXH, BHTN

Sau 60 ngày từ ngày hết thời hạn quy định mà NSDLĐ không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia: số tiền BHXH, BHTN trốn đóng là số tiền NSDLĐ phải đóng cho NLĐ chưa được đăng ký sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn.

Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHTN thấp hơn quy định: số tiền BHXH, BHTN trốn đóng là số tiền NSDLĐ còn phải đóng do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHTN thấp hơn quy định.

Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng chậm nhất theo quy định và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc: số tiền BHXH, BHTN trốn đóng là số tiền NSDLĐ còn phải đóng theo đăng ký.

Số ngày trốn đóng BHXH, BHTN

Số ngày trốn đóng BHXH, BHTN bắt đầu từ ngày sau thời hạn đóng BHXH, BHTN chậm nhất.

Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHTN thấp hơn quy định:

+ Phương thức đóng hàng tháng: số ngày trốn đóng tính bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh.

+ Phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: số ngày trốn đóng tính bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng chậm nhất theo quy định:

Nếu được đôn đốc trong 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng chậm nhất theo quy định: số ngày trốn đóng tính bắt đầu từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng quy định.

Nếu đôn đốc sau 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng chậm nhất theo quy định: số ngày trốn đóng tính  từ ngày thứ 15 kể từ ngày có văn bản đôn đốc.

Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu của Thông tư số 40/2021/TT-BTC

Cơ quan Thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế khai thuế GTGT của dự án đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản.

Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT do Chi cục Thuế (nay là Thuế cơ sở) quản lý trực tiếp được Chi cục Thuế, Cục Thuế tiếp nhận trước ngày 01/01/2025, mà chưa giải quyết xong do chờ kết quả trả lời, xác minh thì Cơ quan thuế đang xử lý hồ sơ có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.

Bổ sung chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Bổ sung cụm từ “Định danh cá nhân” vào các trường thông tin chứa cụm từ “CMND”, “CCCD”, “Chứng minh nhân dân”, “Chứng minh thư”, “Căn cước công dân”, “Thẻ căn cước công dân”, “Thẻ căn cước”, “Giấy chứng minh nhân dân” tại các mẫu biểu theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Bổ sung chỉ tiêu [02a] – Số định danh cá nhân tại Mẫu số 01/MGTH.

Bổ sung chỉ tiêu [05a] – Số định danh cá nhân tại Mẫu số 02/KK-TNCN, Mẫu số 02/QTT-TNCN, Mẫu số 04/CNV-TNCN, Mẫu số 04/ĐTV-TNCN, Mẫu số 04/NNG-TNCN, Mẫu số 03/TKTH-SDDPNN.

Bổ sung chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC:

Bổ sung cụm từ “Định danh cá nhân” vào các trường thông tin chứa cụm từ “CMND”, “CCCD” tại các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Thông tư 94/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/10/2025.

Ngày 27/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, cụ thể về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Một số quy định đáng lưu ý như sau:

Yêu cầu xây dựng quy chế quản trị nội bộ và tổ chức kiểm soát nội bộ

Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xây dựng quy chế quản trị nội bộ (hoặc các tài liệu tương đương) và tổ chức kiểm soát nội bộ nhằm phân định rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân có liên quan đến việc tạo lập, thực hiện, quản lý và kiểm soát các giao dịch kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Trường hợp phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán

Theo quy định Thông tư 99, doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quy chế hạch toán kế toán (hoặc các tài liệu tương đương) trong các trường hợp:

– Khi thiết kế thêm hoặc sửa đổi, bổ sung về biểu mẫu chứng từ kế toán theo khoản 2 Điều 9.

– Khi sửa đổi, bổ sung về tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán theo khoản 2 Điều 11.

– Khi thiết kế thêm hoặc sửa đổi, bổ sung về biểu mẫu sổ kế toán theo khoản 2 Điều 12.

– Khi bổ sung thêm các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo khoản 1 Điều 18.

Quy chế phải nêu rõ sự cần thiết của việc sửa đổi, bổ sung đó và trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về các nội dung đã sửa đổi, bổ sung.

(Trước đây, Thông tư 200 không yêu cầu ban hành Quy chế hạch toán kế toán).

Ban hành biểu mẫu, chứng từ kế toán

Phụ lục I: Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán

Phụ lục II: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp

Phụ lục III: Sổ kế toán

Phụ lục IV: Biểu mẫu báo cáo tài chính

Bổ sung tài khoản mới

215 – Tài sản sinh học

2295: Dự phòng tổn thất tài sản sinh học

1383: Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu

82111: Chi phí thuế TNDN hiện hành theo Luật Thuế TNDN

82112: Chi phí thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu

Bãi bỏ TK 1562, TK 611

Thay đổi tên một số tài khoản

Thay đổi về Báo cáo tình hình tài chính

So với Thông tư 200, hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại Thông tư 99 đổi tên “Bảng cân đối kế toán” thành “Báo cáo tình hình tài chính”.

Ngày 27/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Một số điểm mới đáng chú ý như sau:

– Người thực hiện chứng thực là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi là tổ chức hành nghề công chứng); viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

– Không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.

– Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác

Nghị định 280/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/11/2025.

———————

GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC

Công văn số 4457/CT-CS của Cục Thuế gửi Công ty TNHH Siemens v/v hóa đơn

Cục Thuế hướng dẫn như sau:

Về nội dung của hóa đơn đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải, căn cứ điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn thì trên hóa đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.

Trường hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn. Dịch vụ vận tải không thuộc các trường hợp được lập bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định trên.

Đối với chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.

Công văn số 4613/CT-CS của Cục Thuế gửi bà Đào Yến Nhi v/v chính sách thuế.

Quản lý thuế đối với cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống (từ ngày 01/01/2026 là 200 triệu đồng trở xuống) thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Việc khai và nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 11 và Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

Ứng dụng eTax Mobile và mẫu biểu tờ khai

Hiện nay, trên ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân đã hỗ trợ người dùng kê khai tờ khai thuê tài sản với kỳ kê khai theo lần thanh toán và kỳ năm. Tại ứng dụng eTax Mobile đã hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai thuế theo Mẫu 01/CNKD – Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài Chính.

Đối với tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản theo Mẫu 01/TTS – Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC, Cục Thuế sẽ thực hiện nâng cấp trong thời gian tới.

BTPL THANG 10.2025

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *