Theo khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền “chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế”. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Như vậy, dù người vợ làm di chúc để lại toàn bộ tài sản của bạn cho con chung và truất quyền thừa kế của chồng thì chồng vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Lưu ý, người chồng chỉ được thừa kế di sản của bạn theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên khi di chúc của người vợ hợp pháp. Theo đó, di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 là:
– Khi lập di chúc, bạn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
– Hình thức di chúc, phải được lập thành văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có công chứng hoặc có chứng thực). Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng nhưng chỉ áp dụng khi tính mạng của bạn đang bị cái chết đe dọa và di chúc miệng chỉ có hiệu lực pháp luật trong vòng 3 tháng kể từ ngày lập.
Trường hợp di chúc của người vợ không hợp pháp thì di sản của người vợ để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất của người vợ gồm chồng, con, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi và mỗi người họ sẽ được nhận một suất thừa kế bằng nhau.
Ngoài ra, pháp luật quy định chỉ có 2 trường hợp người chồng sẽ không nhận di sản do vợ để lại nếu người chồng từ chối nhận di sản hoặc thuộc các trường hợp người không có quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, gồm:
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
– Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Như vậy, bạn không thể lập di chúc để truất quyền thừa kế của chồng bạn, trừ trường hợp chồng bạn từ chối nhận di sản của bạn hoặc chồng bạn thuộc các trường hợp người không có quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.